Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành Nghị quyết số 61/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
Năm 2023, toàn tỉnh Nghệ An thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện gặp rất nhiều khó khăn, thách thức do tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh gặp khó khăn hơn những năm trước nhưng tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, duy trì được đà tăng trưởng, đạt được những kết quả khá tích cực, quan trọng trên nhiều ngành, lĩnh vực: tốc độ tăng trưởng tổng sản phâm (GRDP) ước đạt 7,14%; thu hút đầu tư FDI tiếp tục là điểm sáng nổi bật; nhiều công trình, dự án quan trọng đã được đây nhanh tiến độ, một số dự án đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả. Làm tốt công tác chăm lo phát triển văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Chính trị, xã hội ôn định, quốc phòng an nỉnh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác đối ngoại được triển khai tích cực và đạt nhiều kết quả nỗi bật. Đặc biệt, đã được Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đây là những cơ sở chính trị, pháp lý quan trọng để tiếp tục tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho tỉnh Nghệ An trong giai đoạn tới.

Đa số đại biểu tham gia biểu quyết tán thành thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, hạn chế cần tập trung khắc phục như: chỉ tiêu tăng trưởng GRDP chưa đạt mục tiêu đề ra, tạo áp lực lớn cho việc hoàn thành mục tiêu của cả giai đoạn 2021 - 2025; hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; tiến độ giải ngân vốn đầu tư công một số chương trình, dự án còn chậm; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính mặc dù đã có sự chuyền biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra trên một số ngành, lĩnh vực.
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2024
Chỉ tiêu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng giá trị tổng sản phẩm (GRDP): 9-10%.
Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp khoảng 21-22%; Công nghiệp và xây dựng khoảng 35-36%; Dịch vụ khoảng 42-43%; Thu ngân sách nhà nước: 15.903 tý đồng; Tổng kim ngạch xuất khẩu: 3.000 triệu USD; Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội: 106.000 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người: 62-63 triệu đồng; Tỷ lệ đô thị hóa: 33%.
Chỉ tiêu xã hội: Mức giảm tỷ suất sinh: 0,2%; Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1-1,5%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuôi suy dinh dưỡng: 13,8%; Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 78%; Tạo việc làm mới: 47.000 lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70,1% (trong đó: Tỷ lệ lao động có văn bằng/chứng chỉ: 30-31%); Tỷ lệ xã đạt bộ Tiêu chí quốc gia về y tế: 77,6%; Số bác sỹ trên 10.000 dân: 12,9 bác sỹ; Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: > 90%; Số giường bệnh trên 10.000 dân: 38,2 giường; Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hóa: 69,8%; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn: 79,3%; Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 94%; Tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội: 25,7%; Xây dựng nông thôn mới trong năm: 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 06 xã đạt chuẩn nông mới kiêu mẫu.
Chỉ tiêu môi trường: Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 89,5%; Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch: Đối với đô thị loại 4 trở lên: 83%, Đối với đô thị loại 5: 90,5%; Tỷ lệ che phủ rừng ổn định: 58%; Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 97,18%; Tỷ lệ chất thải thu gom được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 90%; Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%; Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 97%.
Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tán thành với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được nêu trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình hành động, các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; tăng cường công tác lãnh đạo, chí đạo điều hành.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực như: Phát triển nông nghiệp, nông thôn; Phát triển công nghiệp - xây dựng; Phát triển thương mại, dịch vụ.
3. Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; đấy mạnh giải ngần vốn đầu tư công; tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách.
4. Tăng cường công tác quy hoạch và phát triển đô thị, nhà ở.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
6. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực gắn với thúc đây đối mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ.
7. Phát triển văn hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
8. Quán lý, khai thác, sử dụng có hiệu quá, bền vững tài nguyên thiên nhiên; chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính; thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
10. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hợp tác, liên kết phát triển vùng với các địa phương.
11. Báo đám vững chắc quốc phòng, an nỉnh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
12. Đẩy mạnh thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội./.